KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2019
Lượt xem: 1387
Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 05/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019; Công văn số 2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04/7/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019 về phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước; Công văn số 809/KHĐT – THQH ngày 07/5/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La về  việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2019; Công văn số 1523/STC-QLNS ngày 07/5/2018 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2019. Nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thể thao và du lịch của nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La và khả năng thực hiện của ngành.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng Kế hoạch số 1741/KH-SVHTTDL ngày 26/9/2018 Phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Sơn La năm 2017.

 MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch Sơn La đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững.  Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; Đẩy mạnh  phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", gắn với cuộc vận động " Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", góp phần đắc lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Nỗ lực tập trung  thực hiện các mục tiêu đảm bảo tăng trưởng, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch của ngành thuộc các lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình đã đề ra.

Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp để đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thể thao, hợp tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch trên địa bàn toàn tỉnh;  nâng cao tính văn hoá, thể thao, du lịch trong mọi hoạt động của xã hội; tăng cường công tác trong giao lưu quốc tế và khu vực góp phần quan trọng  hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

 DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Lĩnh vực Văn hoá:

- 195 xã, phường, thị trấn; 2.568 bản, tổ, tiểu khu có nhà văn hoá.

- 67% số hộ gia đình; 37% số bản, tổ, tiểu khu; 96% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá.

2. Lĩnh vực Thể dục thể thao:

- 28% dân số tập luyện TDTT thường xuyên.

- 23% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao.

- 34 VĐV đẳng cấp quốc gia (16 VĐV cấp kiện tướng, 18 VĐV cấp I).

- 160 VĐV tập trung đào tạo theo đề án.

- Tổ chức các giải thi đấu TDTT cấp tỉnh: 12 cuộc.

- Số cuộc tham gia thi đấu khu vực và toàn quốc: 43 cuộc.

- Số huy chương đạt được: 152.

3. Lĩnh vực Du lịch:

 Phấn đấu đón 2,5 triệu lượt khách; phấn đấu doanh thu dịch vụ phục vụ du lịch xã hội đạt 1.900 tỷ đồng. Trong đó: Doanh thu từ các cơ sở lưu trú du lịch là: 1.170 tỷ đồng, doanh thu từ các dịch vụ khác là: 730 tỷ đồng.

4. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo( Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch):

          - Tuyển sinh đào tạo 140 chỉ tiêu hệ trung cấp chính quy các chuyên ngành

- Liên kết với Trường Đại học Văn hóa Hà Nội tuyển sinh đào tạo 01 lớp Thạc sỹ; 02 lớp Đại học (Hệ vừa làm vừa học) chuyên ngành: Quản lý văn hoá; Văn hóa du lịch và Thư viện thông tin.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC NĂM 2019

          1. Các hoạt động chuyên ngành

1.1. Lĩnh vực văn hoá

-  Tham mưu ban hành kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hoá, TT&DL mừng Đảng - mừng Xuân năm 2019 và tổ chức thực hiện.

- Tham mưu thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh. Kịp thời tham mưu các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản dưới luật phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hoá, TT&DL chào mừng các ngày lễ lớn năm 2019. Trọng tâm là: Tổ chức Lễ kỷ niệm 60 năm Bác Hồ lên thăm Tây Bắc (7/5/1959-7/5/2019).

- Xây dựng và tham mưu chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; thông tin đối ngoại năm 2019 của ngành VHTT&DL.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại năm 2019:  Tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật (Đăng cai diễn dàn du lịch ASEAN tại Việt Nam; Đại hội FIGWWORKING WEEK 2019 tại Việt Nam; Kỷ niệm 25 năm tham gia khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA); Tổ chức cho Nhà hát ca múa nhạc tỉnh Sơn La tổ chức đợt biểu diễn phục vụ từ 1-2 tỉnh tại Lào (lựa chọn trong 8 tỉnh bắc Lào).

- Tham gia Ngày hội Văn hóa dân tộc Thái lần thứ II - 2019 tại tỉnh Điện Biên.

- Đăng cai tổ chức Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XIX, năm 2019.

- Biên soạn, xuất bản, in và phát hành tài liệu hướng dẫn về việc phục vụ việc học tập suốt đời trong thư viện,bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.

- Triển khai công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật năm 2019;

- Tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch công tác của các Ban chỉ đạo: Học tập làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh;  Phòng, chống diễn biến hòa bình; Ban ATGT; Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam...

- Văn hóa, thông tin cơ sở:

+ Xây dựng 02 đội văn nghệ mẫu, mở 02 lớp tập huấn hạt nhân văn nghệ cơ sở; tổ chức trưng bày 02 cuộc triển lãm, biên tập và thu thanh 35 tài liệu tuyên truyền; sáng tác 25 mẫu tranh cổ động, sáng tác 04 kịch bản tuyên truyền; phóng tác 300m2 panô;

+ Khảo sát, sưu tầm, nghiên cứu, lưu giữ, giới thiệu phục dựng 01 Lễ hội truyền thống dân tộc Dao huyện Bắc Yên;

+ Biên tập xuất bản 1500 tập tài liệu, thu thanh 350 đĩa CD nghiệp vụ (tập ca khúc, tập kịch ngắn, CD, VCD...) làm tài liệu nghiệp vụ cho các phong trào ở cơ sở và trao đổi nghiệp vụ với hệ thống Trung tâm Văn hoá trong toàn quốc. Biên tập, dàn dựng 06 chương trình mới cho tuyên truyền ở cơ sở;

+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức từ 8 - 10 cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan cấp tỉnh; tổ chức 02 lớp bồi dưỡng  nghiệp vụ thông tin cơ sở;

+ Giới thiệu 12 Đội VNQC tiêu biểu trên sóng Đài PTTH tỉnh và VTV5;

+ Mở 02 lớp do Nghệ nhân ưu tú truyền dạy, bảo tồn  và phát huy bản sắc dân tộc cho thế hệ trẻ các dân tộc( Đánh trống Xòe và hát dân ca dân tộc Dao);

+ Tổ chức “  Hội diễn nghệ thuật quần chúng”  lần thứ 19 - năm 2018 tại huyện Yên Châu;

+ Tổ chức Hội thi “Tuyên truyền lưu động” tỉnh Sơn La lần thứ VIII năm 2019  tại  Trung tâm Văn hóa tỉnh;

+ Tổ chức Hội thi “Tiếng hát miền Ban trắng” tỉnh Sơn La lần thứ II năm 2019  tại  Trung tâm Văn hóa tỉnh;

+ Biểu diễn 12 chương trình nghệ thuật chào mừng các ngày tết, lễ, kỷ niệm: Chào xuân 2019”;“Khúc giao mùa”;“Đảng là niềm tin tất thắng”; “Sắc màu văn hóa Sơn La”;“Bác Hồ tình yêu bao la”;“Mùa xuân đại đoàn kết”; “ Sơn La đón Bác Hồ về…;

+ Tham gia 04 cuộc hội thi, hội diễn, ngày hội văn hóa… do TW tổ chức.

- Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: Xây dựng mới 03 chương trình  nghệ thuật tham gia Cuộc thi ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc( Cuộc thi Hát thính phòng - Nhạc kịch; Cuộc thi tài năng trẻ biên đạo múa; Liên hoan âm nhạc ASEAN) ; 12 chương trình biểu diễn chuyên đề; chỉnh lý, nâng cao 25 tiết mục; sáng tác mới 12 tiết mục; sưu tầm 08 bản thu hình và tiếng các làn điệu dân ca, dân nhạc; tổ chức truyền khẩu, truyền vai cho đội ngũ diễn viên; tổ chức biểu diễn 105 buổi.

- Điện ảnh: Duy trì tốt hoạt động của 11 đội chiếu phim lưu động trên địa bàn tỉnh; tổ chức 1.980 buổi chiếu phim; xây dựng 07 phim tài liệu, nghệ thuật; dịch và lồng tiếng dân tộc vào 18 phim phục vụ cơ sở; Thực hiện tốt công tác tuyên truyền lưu động kết hợp với chiếu phim.

- Thư viện: Duy trì tốt hoạt động của hệ thống Thư viện, 34 điểm chi nhánh Thư viện toàn tỉnh; sưu tầm mới 500 tài liệu địa chí; luân chuyển 750 ngàn lượt sách; tổ chức 130 cuộc nói chuyện giới thiệu sách; xây dựng 3.500 biểu cơ sở dữ liệu sách; phục chế 8.000 cuốn sách cũ, 170 tập báo cũ; số hóa 20.000 trang tài liệu; biên soạn, phát hành 24 số Điểm báo, 12 số Thông tin khoa học chuyên đề, 2 tài liệu truyền thông Hỏi – Đáp, 4 số Thư mục chuyên đề; tổ chức 50 cuộc tuyên truyền, giới thiệu sách, phục vụ bạn đọc ở cơ sở bằng xe Thư viện lưu động.....

1.2. Lĩnh vực Di sản

- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập một số điệu Xòe mang bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La năm 2019( giai đoạn 2017-2019).

- Thực hiện Kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản văn hóa sách chữ Thái cổ tỉnh Sơn La năm 2019 (giai đoạn 2017-2019).

- Thực hiện phần mỹ thuật, xây dựng Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc.

- Phối hợp với các tỉnh Tây Bắc lập hồ sơ di sản văn hóa nghệ thuật Xòe Thái đệ trình UNESCO năm 2019 (giai đoạn 2017-2021).

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể năm 2019 (giai đoạn 2017- 2020).

- Thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La năm 2019( giai đoạn 2016-2020).

- Tham gia hoạt động tại Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam (03 hoạt động: Ngày văn hóa các dân tộc Việt Nam 19/4; Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam 02/9; Ngày Di sản văn hóa 23/11).

- Biên soạn, xuất bản cuốn sách ảnh Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc.

- Tham mưu đặt tên đường, tên phố một số đô thị thuộc tỉnh Sơn La.

- Bảo tồn, bảo tàng: Tổ chức 03 cuộc trưng bày, triển lãm ảnh với chủ đề  Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân các dân tộc Sơn La” chào mừng kỷ niệm 60 năm Chủ Tịch Hồ Chí Minh lên thăm nhân dân các dân tộc khu tự trị Tây Bắc (7/5/1959 - 7/5/2019);  “ Văn hóa truyền thống các dân tộc Sơn La”  tham gia Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc Tây Bắc tổ chức tại tỉnh Sơn La,  “Đặc trưng văn hóa dân tộc Thái Sơn La”  tham gia Ngày hội Văn hóa dân tộc Thái lần thứ 2 tổ chức tại tỉnh Điện Biên.  Tổ chức điều tra khảo sát, lập hồ sơ khoa học cho di tích Hang Hằng, Hang Pá Pa (xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La) trình UBND tỉnh xếp hạng; khai quật khảo cổ Di tích Mái đá bản Mòn xã Thôm Mòn, Thuận Châu, phục vụ cho việc nâng hạng di tích quốc gia năm 2020; tiếp tục thực hiện Kế hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị sách chữ Thái cổ tỉnh Sơn La" ; điều tra, khảo sát và sưu tầm 100 tư liệu, hiện vật gồm các loại hiện vật như:  cổ vật, Sách chữ Dao cổ, sách chữ Thái cổ, hiện vật dân tộc Khơ Mú, Xinh Mun, Dao, Mông và hiện vật kháng chiến; tu bổ, tôn tạo chống xuống cấp 02 di tích: Nghĩa trang liệt sỹ Nhà tù Sơn La và di tích lịch sử Đền thờ Hai Bà Trưng, xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã; Xây dựng 06 chuyên mục Di sản văn hóa phát trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền hình Việt Nam; thực hiện 70 cuộc giáo dục truyền thống tại 02 huyện Bắc Yên, Phù Yên và các trường học trên địa bàn Thành phố Sơn La; Xây dựng, chỉnh lý nội dung và phương pháp tuyên truyền 02 chuyên đề phục vụ tuyên truyền tại cơ sở; tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm 02 cuộc tại Bảo tàng tỉnh; phát hành ấn phẩm  giới thiệu di tích: Đĩa VCD Di tích Nhà tù Sơn La (1000 đĩa); tờ rơi, tờ gấp quảng bá Di tích, danh thắng: (500 tờ); Kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Chi bộ nhà ngục Sơn La….

1.3. Lĩnh vực thể dục thể thao

           a. Về phong trào TDTT quần chúng

- Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 31/10/2007; Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh và Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tỉnh về việc quy định một số chế độ chi đối với HLV,VĐV thể thao tỉnh Sơn La.

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao kiến thức và hiểu biết về nội dung, phương pháp, lợi ích TDTT cho các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng trong các huyện, thành phố.

- Tuyên truyền, phổ biến Luật Thể dục Thể thao( Theo Kế hoạch số  2913/KH-BVHTTDL ngày 04/7/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

- Tổ chức tốt ngày chạy OLIMPIC vì sức khỏe toàn dân năm 2019 cấp tỉnh, gắn với Lễ phát động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; thực hiện tốt Chương trình phối hợp, liên kết, tổ chức tổng kết chương trình phối hợp với 13 sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.

          - Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hoá các hoạt động TDTT, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các CLB TDTT.

-  Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các CLB TDTT, các cơ sở kinh doanh dịch vụ TDTT trên địa bàn tỉnh Sơn La (theo Nghị định số 106/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao).

- Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam của tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2020; kế hoạch bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2017-2020.      

- Tổ chức 12 giải thi đấu cấp tỉnh; 50 – 55 giải cấp huyện, thành phố.

- Tham gia thi đấu 08 giải thể thao quần chúng khu vực và toàn quốc; Phấn đấu đạt tổng số 72 huy chương các loại(Trong đó: 15 HCV, 22 HCB, 35 HCĐ) ;   Giải phối hợp tại tỉnh: 01 giải ; Đăng cai 02 giải thể thao khu vực và toàn quốc.

          b. Về thể thao thành tích cao

          - Tiếp tục thực hiện tốt Đề án Đào tạo vận động viên năng khiếu, vận động viên thành tích cao tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 (Theo Quyết định số 2776/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh ).

          - Thực hiện công tác tuyển chọn và đào tạo VĐV thành tích cao từ tuyến cơ sở nhằm tạo nguồn tuyển chọn thường xuyên, bài bản và có tính kế thừa, liên tục; Tiếp tục tuyển chọn đào tạo VĐV các môn mũi nhọn của tỉnh như: Cầu lông, Taekwondo, điền kinh, pen cát si lát...; duy trì huấn luyện, đào tạo  thường xuyên 160 VĐV( Trong đó: 80 VĐV đội tuyển trẻ, 30 VĐV đội tuyển tỉnh; đào tạo 50 VĐV năng khiếu.

          - Tham gia thi đấu 35 cuộc toàn quốc và quốc tế trong năm 2018; Phấn đấu đạt 80 Huy chương các loại( Trong đó: 20 HCV, 25 HCB, 35 HCĐ);  15 lượt  VĐV Kiện tướng, 18 lượt VĐV Cấp I  Quốc gia.

          - Phối hợp với các Liên đoàn thể thao quốc gia, đặc biệt là Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia để gửi các VĐV có triển vọng được tập trung tập huấn.

          - Phối hợp với các nhà trường có VĐV đang học văn hoá tăng cường công tác quản lý và giáo dục đạo đức, tư tưởng cho VĐV.

          1.4. Lĩnh vực Du lịch

          Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Đồng thời đẩy mạnh công tác quảng bá và xúc tiến du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. Tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ, đẩy nhanh các dự án đầu tư du lịch. Nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết phát triển du lịch trong và ngoài tỉnh. Trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Triển khai thực hiện tốt các nội dung Liên kết, hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng.

- Tổ chức triển khai các kế hoạch thực hiện quy hoạch: Phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu; Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La; Phát triển du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, đến năm 2020, tầm nhìn 2030 năm 2019.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai kế hoạch hành động của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2019.

- Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại Hà Nội (theo Chương trình hợp tác số 02/Ctr-HN-HB-SL-ĐB-LC ngày 06/4/2017 giữa Sở Du lịch Hà Nội - Sở VHTTDL Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai giai đoạn 2017 -2020).

- Xây dựng Kế hoạch thông tin đối ngoại (thuộc lĩnh vực du lịch) năm 2019 (Kế hoạch số 1071/KH-SVHTTDL ngày 22/7/2016 về thực hiện công tác thông tin đối ngoại năm 2016 – 2020).

- Triển khai Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của HĐND về Thông qua đề án khai thác tiềm năng vùng lòng hồ các thuỷ điện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020": triển khai hoạt động năm 2019 của Ban chỉ đạo 63.

          - Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu điểm du lịch. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường gắn với Du lịch (Theo công văn số 1142/STNMT ngày 08/5/2018 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp Môi trường năm 2019).

- Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn về du lịch như: Tổ chức in ấn tài liệu tuyên truyền phổ biến pháp luật về Du lịch (Luật du lịch năm 2017 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, các Chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về Du lịch); Kiểm tra công tác quản lý Quy hoạch Khu du lịch quốc gia Mộc Châu; Tổ chức hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-2016/HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng đến năm 2020; Tổ chức kiểm tra chất lượng hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Phù Yên

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch.

1.5. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và công tác Gia đình tập trung  một số nội dung sau:

a. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa":

 - Tham mưu xây dựng kế hoạch phong trào “TDĐKXDĐSVH” năm 2019.

- Chỉ đạo triển khai đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Bản văn hoá", "Tổ dân phố văn hoá", “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” năm 2019, tổng hợp kết quả trình UBND tỉnh.

- Trình UBND tỉnh công nhận và biểu dương khen thưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn  văn hoá giai đoạn 2014-2018.

-  Tổ chức 01 lớp tập huấn nghiệp vụ phong trào TDĐKXDĐSVH cho cán bộ văn hóa xã, phường, thị trấn và chuyên viên các Phòng VHTT các huyện, thành phố.

- Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh tiến hành kiểm tra việc triển khai phong trào “TDĐKXDĐSVH” năm 2019.

- Chỉ đạo cơ sở tổng hợp kết quả thực hiện phong trào năm 2019 và đăng ký danh hiệu văn hóa năm 2020.

-  Tổ chức tổng kết hoạt động  phong trào TDĐKXDĐSVH  năm 2019.

-  Tổ chức đoàn công tác của  tỉnh và đại diện các huyện, thành phố đi học tập kinh nghiệm triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại các tỉnh Tây Nguyên.

b. Về công tác Gia đình

 Tiếp tục triển khai thực hiện Luật, chỉ thị, nghị định, chiến lược, quyết định, kế hoạch… của Bộ Chính trị, Chính phủ, các bộ ban ngành, UBND tỉnh về công tác gia đình.

- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các huyện, thành phố  triển khai hoạt động  công tác gia đình 2019.

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hoạt động: Hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3/ 2019 trên địa bàn tỉnh; Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6), Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 trên địa bàn toàn tỉnh;

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện: Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2019; Đề án “Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2019. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên Dân số và Gia đình tại các bản, tổ và tương đương; Kế hoạch, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11;  kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh năm 2019; Kế hoạch triển khai thu thập, xử lý số liệu về gia đình theo các chỉ số của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch năm 2019; Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình năm 2019; Kế hoạch tổ chức triển khai thí điểm  “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”.

- Tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp về công tác gia đình với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh.

-  Tổ chức điều tra quốc gia về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra hoạt động công tác gia đình tại các huyện, thành phố; quá trình triển khai công tác gia đình và thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình tại một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tập huấn về công tác gia đình cho đối tượng là công chức xã, phường, thị trấn làm công tác gia đình.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết năm 2019

2. Đầu tư phát triển

Thực hiện tốt công tác kế hoạch, tài vụ toàn ngành; thực hiện thu - chi theo Luật ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả đầu tư.

Tiếp tục tham mưu trình tỉnh thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch. Cụ thể là :

-         Dự án chuyển tiếp:

+  Đầu tư xây dựng Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc ;

+ Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vân Hồ;

+ Trình Thường trực UBND tỉnh cho phép triển khai thực hiện gói thầu mua sắm trang thiết bị (Thuộc giai đoạn II) của dự án xây dựng Trường trung cấp văn hóa, nghệ thuật và du lịch;

+ Chống xuống cấp di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Mường Bám huyện Thuận Châu;

+ Tu bổ di tích khảo cổ hang mộ Tạng Mè, xã Suối Bàng, huyện Vân Hồ;

+ Bảo tồn làng truyền thống dân tộc Dao bản Suối Lìn, xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ.

- Tiếp tục tham mưu trình tỉnh cho phép đầu tư, thực hiện các dự án:

+ Tu bổ, chống xuống cấp: Nghĩa trang liệt sỹ Nhà ngục Sơn La; Di tích lịch sử - văn hóa Đền thờ Hai Bà Trưng, xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã;

 + Mua sắm bổ sung trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa tỉnh;  Nhà hát Ca múa nhạc;

+ Xây dựng nhà vệ sinh Khu B – Nhà hát Ca múa nhạc ;

+ Nhà làm việc và phục vụ huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao; Nhà làm việc của Nhà hát Ca múa nhạc;

+ Sửa chữa nhà ở VĐV; Nhà tập, thi đấu tennis Trung tâm HL&TĐTDTT;

+ Trình xin chủ trương đầu tư xây dựng Nhà hát tỉnh Sơn La;

+ Các dự án thuộc Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La (Sau khi có quy hoạch được phê duyệt); Tu bổ Nghĩa trang liệt sỹ nhà tù Sơn La; Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa Đền Vua Lê Thái Tông;

+ Mua sắm thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập; Sửa chữa cơ sở vật chất ( Nhà lớp học 02 tầng)Trường Trung cấp văn hóa, nghệ thuật và du lịch;

          - Tham mưu với tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hoá, TDTT cho các địa phương đặc biệt là ở cấp huyện, xã, phường, thị trấn, để khắc phục tình trạng thiếu cơ sở vật chất, thiếu  điểm tập luyện TDTT.

          - Tiếp tục thực hiện quy hoạch đất cho các công trình TDTT của huyện, thành phố đến các xã, phường, thị trấn, bản, tổ dân phố, tham mưu với Thường trực UBND tỉnh từng bước đầu tư xây dựng các công trình thể thao nhằm tạo nhiều sân chơi, bãi tập phục vụ quần chúng đến tập luyện.

-  Triển khai thực hiện tốt đầu tư hạ tầng du lịch.

3. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí

- Toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Sơn La, giai đoạn  2017 – 2020; chỉ đạo của Bộ VHTT&DL về công tác CCHC. Thực hiện HTQLCL ISO 9001: 2008, hệ thống điều hành và quản lý văn bản trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của ngành. Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch, tập trung kiểm tra hoạt động quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú du lịch...

 - Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, gắn phòng chống tham nhũng với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

          - Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của toàn ngành một cách đồng bộ và ổn định. Cụ thể:  Thực hiện đề án kiện toàn tổ chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường luân chuyển, sắp xếp lại một số vị trí việc làm phù hợp với quy định về thời gian giữ chức vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức;  thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/NĐ-CP của ngành.

          - Tăng cường công tác pháp chế: Tổ chức, kiểm tra rà soát văn bản QPPL; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm soát việc thực hiện và thi hành pháp luật của CBCCVC trong ngành và công tác bồi thường của Nhà nước;  thực hiện công tác giám định tư pháp theo lĩnh vực ngành.

          - Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng: Mở 02 lớp bồi dưỡng cán bộ( Lớp bồi dưỡng công tác nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy lĩnh vực văn hóa và di sản; Lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch);

          - Rà soát bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của ngành.

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giải pháp về công tác lãnh đạo, điều hành:

Bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Tăng cường sự phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành của tập thể lãnh đạo sở đối với các đơn vị sự nghiệp và phòng VH-TT; Trung tâm VH-TT các huyện, thành phố. Của các phòng VH-TT, Trung tâm VH-TT các huyện, thành phố đối với cơ sở.

2. Giải pháp về công tác tuyên truyền

Tập trung công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ công chức viên chức toàn ngành về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành Văn hóa, thể thao và Du lịch. Tổ chức truyền truyền sâu rộng và có hiệu quả về các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi tầng lớp trong xã hội, trong đó quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chế độ, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực VHTT&DL nhằm từng bước nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của toàn xã hội đối với sự nghiệp VHTT&DL của tỉnh.

3. Giải pháp về công tác quản lý nhà nước

- Củng cố, kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy và cán bộ toàn ngành. Trong đó, tập trung kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Văn hóa tỉnh,  Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh; Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thành phố;  Các phòng chuyên môn thuộc Cơ quan Sở VHTT&DL.

- Tăng cường quản lý nhà nước về các hoạt động chuyên ngành, cụ thể là:

+ Tham mưu tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm, chào mừng các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh, huyện, thành phố; 

+ Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị di sản văn hoá;

+ Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch; tranh thủ tối đa nguồn lực đầu tư của các Trung ương, địa phương và trong nhân dân;

+ Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra;

+ Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá "; chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng các danh hiệu văn hóa;

+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở, mọi tầng lớp nhân dân thực hiện nội dung về công tác gia đình theo Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

- Tăng cường hoạt động đối ngoại, giao lưu, hợp tác với các tỉnh trong khu vực, với cả nước và  giao lưu quốc tế đặc biệt là Sơn La với các tỉnh Bắc Lào. 

4. Giải pháp về tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động:

4.1. Lĩnh vực văn hóa, di sản:

 Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực; Tập trung tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ hoạt động cho đội VNQC bản, tổ, tiểu khu trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và củng cố các đội thông tin lưu động từ tỉnh đến cơ sở, đa dạng hoá các hoạt động văn hoá, văn nghệ, phát huy hiệu quả các hoạt động thông qua việc thường xuyên tổ chức và tham gia các lễ hội, hội thi, hội diễn các cấp. Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các Đội VNQC.

Làm tốt công tác giáo dục truyền thống; tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể truyền thống.

Giữ vững hoạt động của hệ thống Thư viện toàn tỉnh, chú trọng việc phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ của các điểm, trạm, chi nhánh, tủ sách ở cơ sở; thực hiện tốt hoạt động thư viện điện tử; tăng cường các hình thức thông tin giới thiệu sách phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân; phát huy tốt dự án "Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng".

Duy trì mạng lưới chiếu phim lưu động phục vụ vùng xa, biên giới; làm tốt công tác thông tin, cổ động ; nâng cao chất lượng xây dựng phim tài liệu nghệ thuật, lồng tiếng dân tộc Thái, Mông vào tác phẩm điện ảnh, tài liệu tuyên truyền.

Nâng cao chất lượng hoạt động nghệ thuật biểu diễn. Tăng cường việc tổ chức biểu diễn phục vụ nhân dân. Nâng cao chất lượng xây dựng, dàn dựng tác phẩm mới; thực hiện tốt việc chỉnh lý, nâng cao các tác phẩm nghệ thuật.

Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch, nâng cao chất lượng đào tạo; mở rộng nội dung, tăng cường liên kết đào tạo với một số trường bạn để đào tạo hạt nhân văn hóa cho cơ sở.

4.2. Lĩnh vực  Thể dục - Thể thao: 

Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, trình độ lý luận cho đội ngũ HLV, cán bộ, CCVC nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ  được giao; Tạo điều kiện cho các VĐV có triển vọng tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, các tỉnh, thành phố có điều kiện và kinh nghiệm trong công tác đào tạo VĐV thành tích cao, tham gia đội tuyển Quốc gia thi đấu các giải thể thao quốc tế.

Tổ chức tốt các giải thi đấu thể dục thể thao của tỉnh và các giải phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; quản lý và phát huy tốt cơ sở vật chất, tăng nguồn thu hỗ trợ cho các hoạt động sự nghiệp.

Đầu tư mới trang thiết bị chuyên dùng cho tập luyện,  phục hồi chức năng, điều trị chấn thương cho vận động viên.

 Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các CLB thể dục, thể thao.

4.3. Lĩnh vực Du lịch:

 Tăng cường huy động sự tài trợ, đóng góp của các đối tác, các đơn vị hoạt động kinh doanh; nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng dịch vụ, huy động vốn từ các doanh nghiệp kinh doanh, các cá nhân đóng góp.

 Tăng cường công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch.

 Tập trung cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực phục vụ khách du lịch tại các điểm du lịch.

 Tăng cường kiểm tra công tác phát triển du lịch của các huyện, thành phố và kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị kinh doanh du lịch.

4.4. Lĩnh vực công tác phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa:

Tiếp tục quán triệt và nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ở tất cả các cấp, các ngành về mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào "TDĐKXDĐSVH".

 Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tham mưu, kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình văn hóa … có thành tích xuất sắc trong phong trào “TDĐKXDĐSVH” ở các cấp.

  Đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hoá vào Nghị quyết của cấp uỷ Đảng, HĐND các cấp, kế hoạch Nhà nước của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể, để chỉ đạo triển khai thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ phong trào.

Tổ chức tốt các hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH. Tăng cường cung cấp các tài liệu tuyên truyền về phong trào  đến cơ sở góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tự giác tham gia hưởng ứng và thực hiện phong trào của các tầng lớp, nhân dân.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, chú trọng huy động các nguồn lực, đặc biệt là vận động nhân dân tham gia, đóng góp xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và đóng góp kinh phí tổ chức các hoạt động phong trào ở cơ sở.

Tổ chức thực hiện tốt việc đăng ký, bình xét, thẩm định, công nhận các danh hiệu văn hóa, đón nhận danh hiệu văn hóa.

4.5. Lĩnh vực công tác Gia đình:

 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.

 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện nhiệm vụ phát triển gia đình Việt Nam với các kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

 Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan; những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình.  Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. 

 Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn mình, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển. Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

 Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ số, chỉ báo./.

Tác giả: Trần Ngọc Quang
1 2 3 4 5  ...