BỘ CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Lượt xem: 2860
Nhằm tăng cường tuyên truyền về cải cách hành, trong đó tập trung thông tin tuyên truyền đến hai nhóm đối tượng chính, gồm: Nhóm đối tượng thực thi chính sách, pháp luật (cán bộ, công chức, viên chức) và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, pháp luật (Người dân và Doanh nghiệp) hướng đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Nhằm công khai, minh bạch, hỗ trợ cá nhân, tổ chức khi gặp các vấn đề trong quá trình nộp hồ sơ thủ tục hành chính và sử dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp với các dịch vụ số của chính quyền điện tử tỉnh Sơn La. 

 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dưng bộ câu hỏi  và  trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành với 20 câu hỏi và trả lời đã được biên soạn như sau:

Câu hỏi 1: Tôi muốn thực hiện thủ tục cấp phép Thủ tục hành chính lĩnh vực Văn hóa, thể thao, du lịch, nếp sống văn hóa gia đình thì phải gửi hồ sơ đến đâu?

Trả lời: Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sơn La.

Địa chỉ: Số 1 đường Tô Hiệu – Thành phố Sơn La- tỉnh Sơn La.

Ngoài ra Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nộp hồ sơ múc độ 3 và 4 trên trang thông tin điện từ tại địa chỉ: http://dichvucong.sonla.gov.vn/. Hoặc tại các điểm bưu điện của VNPT tại nời gần nhất của tổ chức cá nhân cần nộp hồ sơ cấp phép. 

 

Câu hỏi 2. Để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, Hồ sơ gồm những gì? Quy định về thời gian giải quyết như thế nào?

Trả lời:

 Thành phần hồ sơ, gồm:

(1) 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 79/2012/NĐ-CP);

(2) 01 bản sao văn bản thỏa thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);

(3) 01 bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

(4) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).

* Thời hạn giải quyết:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Câu hỏi 3. Hồ sơ của thủ tục cấp Giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương gồm những gì? Thời gian thực hiện trong bao lâu?

Trả lời:

Thành phần hồ sơ, gồm:

(1) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 79/2012/NĐ-CP);

(2) 01 đề án tổ chức cuộc thi;

(3) 01 văn bản chấp thuận địa Điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh);

(4) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam);

(5) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).

* Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Câu hỏi 4. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích bao gồm những giấy tờ gì?

Trả lời:

Thành phần hồ sơ, gồm:

(1) Đơn đề nghị (Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 61/2016/NĐ-CP);

(2) Bản sao Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, hành nghề thiết kế xây dựng, hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình, bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành xây dựng, kiến trúc liên quan đến hoạt động đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;

(3) Bản sao chứng chỉ hoặc chứng nhận đã tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích;

(4) 02 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong năm đề nghị cấp.

Câu hỏi 5. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh karaoke gồm những gì? Thời hạn giải quyết trong bao lâu?

Trả lời:

 Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh karaoke gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

(2) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

* Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Câu 6. Doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nào để được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch Số 09/2017/QH14; Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ; Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL quy định:

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

2. Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng với mức ký quỹ cụ thể:

Nội địa: 100.000.000 đồng.

Inbound: 250.000.000 đồng.

Outbound: 500.000.000 đồng.

3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Câu 7. Phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch là bao nhiêu?

Trả lời:

Điều 4 Thông tư số 34/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cụ thể:

Hạng 1 sao, 2 sao: 1.500.000 đồng/hồ sơ.

Hạng 3 sao: 2.000.000 đồng/hồ sơ.

Hạng 4 sao, 5 sao: 3.500.000 đồng/hồ sơ.

Câu 8. Hiện nay, nhiều khách sạn có phòng lớn với nhiều giường nhưng trong TCVN 4329:2009 khách sạn- xếp hạng không có quy định cụ thể mà chỉ có quy định về diện tích buồng ngủ gồm buồng một giường đơn và buồng một giường đôi. Vậy, các khách sạn có được xây dựng phòng lớn với nhiều giường không? Có quy định cụ thể nào về diện tích buồng/phòng có nhiều giường không?

Trả lời:

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2009 Khách sạn -Xếp hạng, yêu cầu tối thiểu về diện tích buồng ngủ, phòng vệ sinh, kích cỡ giường đối với khách sạn hạng từ 1 sao đến 5 sao (không áp dụng đối với khách sạn nổi) được quy định trong Bảng 1 - Tiêu chí xếp hạng, cụ thể:

1. Hạng 1 sao: Buồng một giường đơn 9m²; buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 12m²; phòng vệ sinh 3m².

2. Hạng 2 sao: Buồng một giường đơn 12m²; buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 14m²; phòng vệ sinh 3m².

3. Hạng 3 sao: Buồng một giường đơn 14m²; buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 18m²; phòng vệ sinh 4m².

4. Hạng 4 sao: Buồng một giường đơn 16m²; buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 20m²; phòng vệ sinh 5m²; buồng đặc biệt 36m² (không bao gồm phòng vệ sinh và ban công).

5. Hạng 5 sao: Buồng một giường đơn 18m²; buồng một giường đôi hoặc hai giường đơn 26m²; phòng vệ sinh 6m²; buồng đặc biệt 50m² (không bao gồm phòng vệ sinh và ban công).

Vì vậy, chủ đầu tư các khách sạn có thể xây dựng cơ sở lưu trú du lịch với những buồng có diện tích lớn hơn yêu cầu tối thiểu hoặc có buồng gia đình/căn hộ gồm nhiều phòng ngủ. Trong quá trình phục vụ, tùy thuộc và quy mô, diện tích phòng ngủ và nhu cầu của khách, các khách sạn có thể kê thêm các giường phụ (extra bed), tuy nhiên phải đảm bảo yêu cầu về nội thất, ngoại thất thiết kế, bài trí, trang trí hợp lý, thuận tiện với tất cả các hạng và đẹp, sang trọng với hạng 4-5 sao.

Câu 9. Hiện tại, Sở y tế địa phương không cấp Giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm trong nhà hàng của khách sạn nữa, Vì vậy, các khách sạn phải đáp ứng quy định an toàn thực phẩm như thế nào?

Trả lời:

Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm quy định:

Nhà hàng trong khách sạn không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Nghị định cũng xác định cơ sở sơ chế biến và cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện phải thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tương ứng. Việc đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm do Bộ Y tế quy định và tổ chức kiểm tra.

Câu 10. Theo quy định, cơ sở lưu trú du lịch phải đủ điều kiện về an ninh trật tự và Biên bản kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy. Chủ các căn hộ kinh doanh lưu trú có được phép sử dụng lại các giấy nêu trên của chủ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho tòa nhà chung cư không?

Trả lời: Về việc xác định Biên bản kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy đối với căn hộ đơn lẻ trong tòa nhà chung cư, Biên bản này có hiệu lực đối với cả tòa nhà thì cũng có hiệu lực đối với từng căn hộ.

Về điều kiện đảm bảo an ninh, trật tự, căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy phép đảm bảo điều kiện an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

Câu11. Trưởng Bộ phận khách sạn không có Chứng chỉ nghề quốc gia mà chỉ có chứng nhận đào tạo nội bộ hoặc đào tạo ngăn hạn của các trường đào tạo về du lịch có được chấp nhận không?

Trả lời:

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4391:2015 Khách sạn - Xếp hạng:

- Trưởng bộ phận lễ tân, buồng, bàn khách sạn 2 sao cần tốt nghiệp sơ cấp nghề (lễ tân, buồng, bàn) trở lên hoặc có chứng chỉ nghề du lịch quốc gia; trường hợp có chứng chỉ sơ cấp nghề khác phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Vậy nếu trưởng bộ phận lễ tân, buồng, bàn khách sạn 2 sao đã tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nghề lễ tân, buồng, bàn là đạt tiêu chí về nghiệp vụ.

- Trưởng bộ phận lễ tân, buồng, bàn bar, bếp khách sạn 3 sao yêu cầu cao hơn với khách sạn 2 sao, mức thấp nhất cần tốt nghiệp trung cấp nghề (lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp) hoặc chứng chỉ nghề quốc gia.

- Trưởng bộ phận lễ tân, buồng, bàn bar, bếp khách sạn 4, 5 sao yêu cầu cao hơn với khách sạn 3 sao, cần tốt nghiệp cao đẳng nghề (lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp) hoặc chứng chỉ nghề quốc gia.

Tất cả bằng, chứng chỉ của các trường/cơ sở đào tạo có tư cách pháp nhân, được Bộ Giáo dục - Đào tạo hoặc Tổng cục Dạy nghề công nhận đều có giá trị để đánh giá.

Câu 12. Tôi muốn xếp hạng biệt thự du lịch thì căn cứ vào đâu?

Trả lời:

Tiêu chuẩn biệt thự du lịch TCVN 7795:2009 hiện không còn phù hợp với Luật Du lịch 2009, vì chỉ phân thành 2 hạng cao cấp và đạt tiêu chuẩn, vì vậy, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang tiến hành rà soát TCVN 7795:2009 Biệt thự du lịch

- xếp hạng. Bản chính thức sẽ ban hành vào năm 2021, phân thành 5 hạng từ 1 đến 5 sao.

Câu 13.  Trình độ ngoại ngữ của Trưởng lễ tân khách sạn 2, 3, 4, 5 sao được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Trưởng lễ tân khách sạn 2 sao cần biết 01 ngoại ngữ thông dụng tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.

2. Trưởng lễ tân khách sạn 3 sao cần biết 01 ngoại ngữ thông dụng tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.

3. Trưởng lễ tân khách sạn 4 - 5 sao cần biết 01 ngoại ngữ thông dụng tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.

Câu 14.  Tại sao không có tiêu chí đối với trưởng bộ phận khách sạn 1 sao?

Trả lời:

Các khách sạn 1 sao thường có quy mô nhỏ chỉ từ 10 đến 20 buồng ngủ, dịch vụ ít, có nơi chỉ phục vụ dịch vụ lưu trú, số lượng nhân viên phục vụ ít, nhiều trường hợp một nhân viên kiêm nhiệm vừa làm buồng, vừa làm bếp phục vụ khách ăn sáng, không có trưởng bộ phận. Vì vậy, không có tiêu chí bắt buộc đối với trưởng bộ phận khách sạn 1 sao.

Câu 15.  Nếu trong một cơ sở lưu trú du lịch có nhiều loại hình: khách sạn, căn hộ, biệt thự thì xếp hạng theo loại nào?

Trả lời:

Căn cứ vào tỷ lệ của loại hình để xếp hạng. Nếu số phòng và dịch vụ khách sạn nhiều hơn sẽ xếp theo hạng khách sạn, nếu tỷ lệ căn hộ nhiều hơn sẽ xếp theo tiêu chuẩn căn hộ du lịch. Tạm thời loại hình biệt thự du lịch đang chờ bộ tiêu chuẩn mới. Trong trường hợp tỷ lệ các loại buồng tương đương sẽ sử dụng cả 02 bộ tiêu chí xếp hạng và tên gọi sẽ là Khách sạn - Căn hộ.

Câu 16.  Tàu thủy lưu trú du lịch có tiêu chí xếp hạng bắt buộc không?

Trả lời:

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9372:2012 , Tàu thủy lưu trú du lịch - Xếp hạng: Có quy định tối thiểu với hạng 1 sao của tàu thủy lưu trú du lịch. Khi xếp hạng tàu thủy lưu trú du lịch sẽ xem xét ở quy định tối thiểu và chấm điểm theo các tiêu chí tương ứng, yêu cầu đạt 95% tiêu chí với từng hạng tương ứng.

Câu 17.  Tàu thủy lưu trú du lịch có tiêu chí xếp hạng bắt buộc không?

Trả lời:

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9372:2012 , Tàu thủy lưu trú du lịch - Xếp hạng: Có quy định tối thiểu với hạng 1 sao của tàu thủy lưu trú du lịch. Khi xếp hạng tàu thủy lưu trú du lịch sẽ xem xét ở quy định tối thiểu và chấm điểm theo các tiêu chí tương ứng, yêu cầu đạt 95% tiêu chí với từng hạng tương ứng.

Câu 18.  Mức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật nào?

Trả lời:

Thông tư số 288/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn; phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác.

Câu 19.  Ban giám khảo cuộc thi người đẹp, người mẫu được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 8 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL quy định về Ban giám khảo cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau:

1. Mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ thành lập 01 Ban giám khảo.

2. Ban giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: Nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác.

3. Cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban giám khảo.

Câu 20.  Danh hiệu chính tại cuộc thi người đẹp, người mẫu được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 11 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL quy định: Danh hiệu chính là một trong ba danh hiệu trao cho thí sinh đạt Điểm cao nhất, được tính từ cao xuống thấp.

Câu 21.  Thủ tục thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu?

Trả lời:

Trả lời: TTHC này được quy định tại: 

 - Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.

-Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP .

- Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL ngày 24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP.

- Thông tư số 10/2016/TT-BVHTTDL ngày 19/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL .

Thành phần hồ sơ, gồm:

Văn bản thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BVHTTDL);

* Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao nơi tiếp nhận thông báo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và trả lại các bản gốc sau khi đối chiếu. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao có quyền không đồng ý việc tổ chức trong trường hợp quốc tang, thiên tai, dịch bệnh, an ninh, chính trị ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, đời sống, sinh hoạt, an toàn xã hội tại địa phương.

Tác giả: Nguyễn Văn Long
1 2 3 4 5  ...